SẢN PHẨM
Nano bạc
Kit đo nhanh
Kit đo chất lượng nước
Kit an toàn thực phẩm
Lấy mẫu khí thụ động
Lấy mẫu khí chủ động
Electrochemical research accessories
Dụng cụ điện hóa
Sách, Hộp thí nghiệm hóa
Dịch vụ
Cá cảnh
Tư vấn

 

KIT ĐO NHANH AMÔNIAC

0,1; 0,2; 0,3; 0,5; 1; 2, 5, 10 mg/l

Mã sản phẩm: 04Am

Tác động của amoniac lên tôm

Đo amôniac

Giá: liên hệ.

Số lần thử
: 100.

Thời gian đo: 15 phút

Khoảng đo
: 0,1 - 10 mg/l.

Phương pháp
: so màu. Sản xuất theo tiêu chuẩn của US EPA. Thân thiện với môi trường do không dùng phenol.

Ứng dụng
: nước nuôi thủy hải sản, nước sinh hoạt, nước sông hồ, nước thải công nghiệp, kiểm tra y tế, an toàn thực phẩm. Thích hợp cho nước ngọt và nước mặn.

Thành phần
: 2 lọ thuốc thử 20 ml, 1 lọ thuốc thử bột, 1 ống đong, 1 muỗng, bảng màu chuẩn.

Nhắp chuột để tải hướng dẫn sử dụng

1. Cho nước vào nửa ống. Thêm 5 giọt Thuốc thử 1.

2. Thêm 5 giọt Thuốc thử 2. Đậy nắp. Lắc. Nước chuyển sang màu vàng. Chờ 3 phút.

Liên hệ để xem giấy kiểm định

Chứng nhận chất lượng của Quatest

3. Thêm 1 muỗng Thuốc thử 3. Lắc kỹ cho tan. Nước chuyển dần sang màu xanh lá đến xanh dương. Chờ 15 phút .

4. So với bảng màu, tìm màu giống nhất. Ghi nhận nồng độ TAN. Tra Bảng để biết mức amôniac có còn an toàn cho tôm hay không.

KHÍ ĐỘC AMÔNIAC VÀ TÁC ĐỘNG LÊN TÔM

Trở về

Amôniac sinh ra từ chất thải của con nuôi; thức ăn thừa, cây cỏ và động vật thối rữa; và là sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa chất, được cơ thể đào thải ra ngoài. Khi nồng độ Amôniac trong nước cao thì quá trình đào thải Amôniac bị chậm lại làm cơ thể bị nhiễm độc. Trong nước, Amôniac tồn tại ở dạng iôn NH4+ không độc và amôniac tự do NH3 độc hại. Tổng nồng độ hai dạng trên được gọi là TAN. Cùng nồng độ TAN, nhưng pH và nhiệt độ càng cao thì nồng độ khí độc NH3 càng cao, con nuôi càng dễ bị nhiễm độc, làm sức đề kháng giảm, nên dễ bị bệnh. Tiêu chuẩn Việt nam cho ngưỡng NH3 là 0,3 mg/l. Ngưỡng này ứng với các ngưỡng TAN khác nhau ở các pH và nhiệt độ khác nhau (Bảng 1).

Kết quả thử nghiệm trên 5 loài tôm của những nhà nông học Mỹ cho thấy ở nồng độ NH3tự do 0.45 mg/l, tốc độ tăng trưởng của tôm giảm 50% và nồng độ tối đa của NH3 tự do đảm bảo tốc độ tăng trưởng chỉ giảm 1 – 2 % là khoảng 0,1 mg/l. (Số liệu của Wickins).

Nước lợ thường có pH 8.0 - 8.3. Trong những đầm có tảo phát triển mạnh, pH có thể tăng lên đến 9 vào lúc chiều tà. Hiện tượng này không ảnh hưởng nhiều lắm đến sản lượng của đầm tôm nhưng cần thiết phải giữ TAN ở mức thấp. Mật độ tôm càng cao và tôm càng lớn, tiêu thụ thức ăn càng nhiều thì nguy cơ Amôniac càng cao. Trong tự nhiên, Amôniac chuyển dần thành Nitrit và Nitrat ít độc hơn, nhưng quá trình chuyển hóa xảy ra chậm, nên luôn có nguy cơ Amôniac vượt quá ngưỡng cho phép.

Nếu Ôxy hòa tan thiếu thì Nitrat và Nitrit chuyển ngược về Amôniac, làm Amôniac tăng cao. Tăng ôxy hòa tan giúp Amôniac chuyển hóa thành Nitrat, do đó một trong những biện pháp giữ nồng độ Amôniac thấp là cung cấp đủ ôxy cho đầm tôm.

Phương pháp tốt nhất khắc phục sự tích tụ Amôniac và các chất độc hại trong đầm là hút bỏ chất thải và thức ăn thừa, thay nước kịp thời, gia tăng quạt nước khi nồng độ amôniac tăng cao. Kỹ thuật BIOFLOC có tác dụng rất tốt trong việc khử amôniac.

Cần kiểm tra nồng độ amôniac ba ngày một lần trong hai tuần đầu, hai ngày một lần trong tháng hai tuần kế và mỗi ngày sau đó.

Trong trường hợp nuôi tôm với mật độ cao thì nên kiểm tra amôniac mỗi ngày.

Xem BIOFLOC

Vườn ươm Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ

Sở Khoa học Công nghệ - Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

CN 1: Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ, Đại học Bách khoa, 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP. HCM

CN 2: 595/208A Cách mạng tháng 8, P.15, Q.10, TP. HCM

Điện thọai: 08-39700106, Đường dây nóng: 0985714580