SẢN PHẨM
Nano bạc
Kit đo nhanh
Kit đo chất lượng nước
Kit an toàn thực phẩm
Lấy mẫu khí thụ động
Lấy mẫu khí chủ động
Electrochemical research accessories
Dụng cụ điện hóa
Sách, Hộp thí nghiệm hóa
Dịch vụ
Cá cảnh
Tư vấn

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO NUÔI TÔM

LOẠI TRỪ CÁC KHÍ ĐỘC

Các khí độc trong ao tôm là Sunphua Hydro (H2S), Amôniac (NH3) và Nitrit (NO2-). Độ độc của các yếu tố này phụ thuộc rất nhiều vào ôxy hòa tan (DO) và pH.

Để con nuôi phát triển bình thường thì cần kiểm tra hàng ngày đối với các chỉ tiêu ôxy hòa tan (DO), pH, độ mặn, độ trong, nhiệt độ và 3-5 ngày/ lần đối với các chỉ tiêu độ kiềm, NH3, H2S để bảo đảm giá trị của các thông số quy định (Xem Tiêu chuẩn cho nước nuôi tôm).

Kiểm soát Suynphua Hydrô

  1. Rắc đáy ao, nơi tích tụ bùn đáy bằng ôxit sắt (70% FeO) với lượng 1 kg/m2.
  2. Đảm bảo ôxy hòa tan.
  3. Thường xuyên hút bỏ bùn đáy.
  4. Khi Sunphua tăng cao: Phun chất ôxy hóa mạnh như Sodium carbonat peroxyhydrate (2Na2CO3·3H2O2), Potassium Monopersulfate (2KHSO5.KHSO4.K2SO4) và Potassium Persulphate (K2S2O8), KMnO4, và nước ôxy già (H2O2) đồng thời Sục khí liên tục.
Kiểm soát Amôniac - Nitrit - Nitrat, TAN

Chuyển hóa Amôniac - Nitrit - Nitrat

Nitơ là nguồn đạm. Nitơ vào nước bằng nhiều cách. Một số tảo, trong đó có tảo lam có khả năng lấy nitơ trong không khí để tạo ra protein. Mưa cũng đưa nitơ vào nước. Phân bón, chất thải của con nuôi và thức ăn thừa cũng là nguồn nitơ dồi dào. Với ao nuôi tôm cá, nguồn nitơ khá giàu, do đó ít khi phải bổ xung nitơ, ngoại trừ khi gây màu trước thả giống.

Chất thải của con nuôi, tảo chết (nhất là tảo lam) và thức ăn thừa khi phân hủy thải ra rất nhiều amôniac. Thức ăn càng nhiều đạm thì càng dễ phân hủy và lượng amôniac thải ra càng nhiều. Quá trình phân hủy xảy ra nhanh chóng trong môi trường pH 7-8, ở môi trường pH thấp hơn và cao hơn thì sự phân hủy xảy ra chậm hơn.

Amôniac là vấn đề quan ngại nhất trong các ao tôm. Nồng độ amôniac tự do trên 0,1 mg/l đã làm giảm sự tăng trưởng của tôm. Nồng độ này ứng với TAN 4 mg/l ở pH 7,5, 1 mg/l ở pH 8, 0,5 mg/l ở pH 8...(Ngưỡng TAN cho nước nuôi tôm).

Amôniac được các phiêu sinh hấp thu, hay cũng có thể chuyển dần thành nitrat nhờ vi khuẩn dị dưỡng có sẵn trong nước. Amôniac được vi khuẩn Nitrosomonas chuyển thành nitrit, rồi nitrit lại được vi khuẩn Nitrobacter chuyển thành nitrat không độc. Đây là sự tự làm sạch của nước. Tuy nhiên, hai quá trình trên có khuyết điểm là tiêu thụ rất nhiều ôxy và làm cho nước trở nên axit hơn (hạ pH của nước). Nước bẩn quá thì không thể tự làm sạch, nước bị ô nhiễm.

NH4+ + 1,5O2= NO2- + 2H+ + H2O

NO2- + 0,5O2= NO3-

Trong nước có thể xảy ra quá trình ngược lại. Trong điều kiện thiếu ôxy, các vi khuẩn yếm khí lấy ôxy của nitrat, đưa nitrat trở về nitrit, rồi nitơ, còn các hợp chất hữu cơ thì bị chuyển hóa thành CO2. Quá trình này xảy ra chủ yếu ở tầng bùn đáy, nơi ôxy khan hiếm.

Trở về

Kiểm soát amôniac và nitrit

Để hạn chế amôniac và nitrit thì việc đầu tiên là hạn chế nguồn sinh ra amôniac, đồng thời tạo điều kiện cho vi khuẩn có lợi phát triển. Tảo cũng tiêu thụ amôniac, nhưng rất khó kiểm soát tảo.

Các phương pháp hạn chế amôniac và nitrit là

  1. Cho ăn vừa đủ, hạn chế thức ăn thừa.
  2. Lắp đặt các guồng nước phù hợp để tập trung chất thải vào một chỗ, thường xuyên hút chất thải ra khỏi ao.
  3. Đảm bảo ôxy hòa tan trong nước luôn > 5mg/l. Ngoài sục khí vào đêm thì cần sục khí vào giữa trưa, và sau cho tôm khi ăn một - hai giờ.
  4. Cung cấp cacbon (gỉ đường, đường, tinh bột), tạo điều kiện cho vi khuẩn dị dưỡng Nitrosomonas và Nitrobacter, phát triển.
  5. Hạn chế sử dụng phân bón urê và phân bón có chứa amôniac trong quá trình nuôi. Lượng phân đánh xuống ao cần phải tính kỹ để không làm Amôniac vượt quá ngưỡng cho phép. (Xem)
  6. Khi nồng độ amôniac quá cao thì thay nước là biện pháp tốt nhất.

Thuốc xử lý amôniac và nitrit (khí độc)

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm được quảng cáo là có khả năng hấp thu khí độc. Bà con cần cảnh giác. Zeolit hoàn toàn không có khả năng này trong nước lợ và nước mặn. Bột/nước ép Yucca chỉ có hiệu quả khi dùng làm lượng rất cao. Còn men vi sinh thì chỉ có tác dụng nếu chọn đúng chủng loại vi sinh, đánh đúng nồng độ và tạo điều kiện thuận lợi cho chủng vi sinh đó phát triển.

Để kiểm tra sản phẩm có xử lý được khí độc không thì nên kiểm tra các khí độc amoniac, sunphua và nitrit trước xử lý và khi xử lý được 24 giờ, 48 giờ. Xử lý được coi là hiệu quả khi loại được tối thiểu 50% khí độc sau nhiều nhất là 02 ngày.

Xử lý bằng kỹ thuật BIOFLOCK

Phương pháp tiết kiệm nhất để khử amôniac là tạo hệ vi khuẩn dị dưỡng bằng phương pháp BIOFLOC. Theo đó, khi các khí độc amoniac và nitrit tăng cao thì tạt cám kết hợp với bột gạo để tạo hệ vi khuẩn dị dưỡng có khả năng "ăn" amôniac và nitrit.

Trở về

Vườn ươm Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ

Sở Khoa học Công nghệ - Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

CN 1: Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ, Đại học Bách khoa, 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP. HCM

CN 2: 595/208A Cách mạng tháng 8, P.15, Q.10, TP. HCM

Điện thọai: 08-39700106, Đường dây nóng: 0985714580